Dược liệu dành cho người tai biến mạch máu não

Dược liệu dành cho người tai biến mạch máu não

Tai biến mạch não là một nhóm bệnh lý hay gặp và di chứng của nó thường là nặng nề. Trong y học cổ truyền, di chứng tai biến mạch não thuộc phạm vi các chứng như thiên liệt, thiên khô… và được trị liệu bằng nhiều biện pháp mang tính chất tổng hợp dựa trên quan điểm “chỉnh thể thi trị”, trong đó có việc sử dụng các món ăn – bài thuốc (dược thiện) hết sức độc đáo. Bài viết này xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Với thể khí hư huyết ứ
Bị bệnh lâu ngày, liệt bại hoặc tê bì nửa người, cơ thể mỏi mệt, ăn kém, nhiều lúc có cảm giác như thiếu không khí để thở, sắc mặt trắng nhợt, hay vã mồ hôi, chất lưỡi nhợt tối, có những điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn to… Có thể chọn dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Thịt thỏ 250g, hoàng kỳ 60g, xuyên khung 10g, gừng tươi 4 lát. Cách chế: thịt thỏ rửa sạch, loại bỏ mỡ, thái miếng; xuyên khung và hoàng kỳ rửa sạch; tất cả cho vào nồi hầm chừng 2 giờ cho thật nhừ, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, thường 2 ngày làm 1 lần. Công dụng: ích khí hoạt huyết, thông kinh lạc.
Thỏ
Bài 2: Đẳng sâm 15g, đương quy 15g, lươn 500g. Cách chế: các vị thuốc cho vào túi vải buộc kín miệng, lươn làm sạch, cắt khúc; tất cả cho vào nồi cùng với các gia vị như hành củ, gừng tươi… rồi hầm lửa nhỏ chừng 1 giờ cho nhừ, nêm đủ mắm muối, chia ăn vài lần trong ngày, thường 2 ngày làm 1 lần, 15 lần một liệu trình. Công dụng: ích khí hoạt huyết, thông kinh lạc.
Bài 3: Đẳng sâm 15g, đào nhân 15g, trà mạn 15g. Cách chế: các vị sấy khô, tán vụn, trộn đều, mỗi lần lấy 3g bột thuốc hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: bổ khí, hoạt huyết, hóa ứ, thông kinh mạch.
Bài 4: Tôm nõn 200g, hoàng kỳ 50g. Cách chế: đem hoàng kỳ sắc kỹ lấy nước rồi cho tôm nõn vào nấu thành canh, chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn hằng ngày. Công dụng: ích khí, thông kinh, hoạt lạc.
Bài 5: Hoàng kỳ 100g, địa long khô (tẩm rượu) 30g, hồng hoa 20g, xích thược 20g, đương quy 50g, xuyên khung 10g, đào nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn, sao qua) 15g, bột ngô 400g, bột mì 100g, đường trắng lượng vừa đủ. Cách chế: hoàng kỳ, hồng hoa, đương quy, xích thược và xuyên khung đem sắc kỹ lấy nước; địa long tán thành bột, trộn đều với đường trắng, bột ngô và bột mì rồi cho nước thuốc vào nhào kỹ, nặn thành những chiếc bánh nhỏ, đặt đào nhân lên trên, bỏ vào lò nướng chín là được, mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 2 cái. Công dụng: ích khí hoạt huyết, thông lạc khởi nuy.

Với thể can thận suy hư
Liệt nửa người, gân mạch co quắp, duỗi khớp khó khăn, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, tinh thần trì trệ, quên nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, đại tiện không thông thoáng… Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Hoàng kỳ 30g, đại táo 10 quả, đương quy 10g, kỷ tử 10g, thịt lợn nạc 100g. Cách chế: thịt lợn rửa sạch, thái miếng; các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi hầm cùng với thịt lợn cho thật nhừ, bỏ bã hoàng kỳ và đương quy, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, có thể dùng liên tục trong 1 tháng. Công dụng: tư bổ can thận, ích khí khởi nuy.
Bài 2: Đỗ trọng 30g, ngưu tất 15g, xương sống lợn 500g, đại táo 4 quả. Cách chế: đại táo bỏ hạt, đỗ trọng và ngưu tất rửa sạch, xương lợn chặt miếng, chần qua nước sôi cho hết huyết dịch, tất cả cho vào nồi hầm kỹ chừng 2-3 giờ, chế đủ gia vị, dùng làm canh ăn hằng ngày. Công dụng: bổ can thận, làm mạnh gân cốt.

Rùa.
Bài 3: Rùa 3 con (mỗi con nặng chừng 250g), đường phèn lượng vừa đủ. Cách chế: cắt tiết rùa cho vào bát, bỏ đường phèn và một chút nước, quấy đều rồi cho lên bếp đun cách thủy, ăn nóng, mỗi ngày 1 lần, 7 lần là một liệu trình. Công dụng: tư âm, dưỡng huyết, thông mạch.
Bài 4: Kỷ tử 30g, thận dê 1 quả, thịt dê 50g, gạo tẻ 50g. Cách chế: thận dê và thịt dê rửa sạch, thái miếng, cho vào nồi cùng với kỷ tử và gạo tẻ ninh thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: bổ can thận, thông mạch
Bài 5: Kỷ tử 30g, cúc hoa 10g. Cách chế: hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: tư âm bổ thận, sơ phong thanh can, giáng áp, dùng làm nước uống hằng ngày cho bệnh nhân bị di chứng trúng phong rất tốt.

Với thể tỳ hư đàm trệ
Liệt mềm nửa người, hình thể béo trệ, mệt mỏi như mất sức, ăn kém, chậm tiêu, sắc mặt vàng nhợt, nói khó, thường có hội chứng rối loạn lipid máu, miệng nhạt, chất lưỡi nhợt bệu, có vết hằn răng… Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Ý dĩ 30g, bạch biển đậu 30g, hoài sơn 30g, củ cải trắng 60g, gạo tẻ 60g. Cách chế: củ cải rửa sạch, cắt miếng, đem nấu với ý dĩ, bạch biển đậu, hoài sơn và gạo tẻ nấu thành cháo, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, 7 ngày là một liệu trình. Công dụng: kiện tỳ trừ thấp.
Bài 2: Nhân sâm 10g, rau hẹ 12g, trứng gà bỏ lòng đỏ 1 quả, gạo tẻ 50g. Cách chế: nhân sâm thái vụn, sắc kỹ lấy nước rồi cho gạo tẻ vào ninh thành cháo, khi chín bỏ lòng trắng trứng và rau hẹ vào, chế thêm gia vị, ăn nóng. Công dụng: ích khí hòa trung, trừ đàm thông dương.
Bài 3: Trám tươi 500g, uất kim 250g, bột minh phàn 100g, bạch cương tàm 100g, mật ong lượng vừa đủ. Cách chế: trám đập nát, bạch cương tàm tán vụn. Đầu tiên, đem trám và uất kim sắc kỹ với 1.000ml nước trong 1 giờ rồi lọc lấy nước I, lại cho tiếp 500ml nước sắc cô lấy nước II, hòa hai nước với nhau cô lửa nhỏ cho đến khi còn 500ml rồi cho bột cương tàm, bột minh phàn và mật ong vào cô thành cao, để nguội, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml. Công dụng: trừ phong giải kính, hóa đàm khai kết.

Theo: “Sức khỏe đời sống”