Sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản

Biện chứng đông y: Thấp nhiệt uẩn kết.

Cách trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm trục thạch.

Đơn thuốc: Trục thạch thang.

Công thức: Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa đằng 18g, Bạch thược 10g, Sinh địa 12g, Kê nội kim 6g, Hổ phách mạt 3g, (chiêu uống với nước thuốc), Quảng mộc hương 4,5g (cho vào sau), Tiểu cam thảo 4,5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần.

Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nữ, 33 tuổi, cán bộ, tới khám ngày 14-1-1976. Từ ngày 29-12-1975 do bị đau lưng, đi đái dắt, mót đái, đái đau nên tới bệnh viện chụp X quang vùng bụng, ảnh cho thấy hình thận trái dường như hơi to. Ngang ụ ngồi trái trong tiểu khung có một đám mờ to bằng hạt lạc, bên cạnh lại có đám mờ nhỏ bằng nửa hạt gạo. Chẩn đoán là sỏi ở đoạn dưới niệu quản trái, kèm theo ứ nước ở bể thận trái. Bệnh nhân sợ mổ nên yêu cầu chữa bằng đông y. Lưỡi đỏ, rêu mỏng hơi vàng mạch huyền tế, hơi sác. Cho uống 6 thang “Trục thạch thang”. Hết đau lưng, nhưng thỉnh thỏang cảm thấy đau trong thời gian rất ngắn. Mấy ngày nay cảm thấy chỗ đau chuyển xuống dưới. Mỗi lần đi tiểu xong thấy đau ở lỗ đái. Lưỡi vẫn như trước. Mạch huyền thốn nhược. Giữ nguyên bài thuốc, cho uống tiếp 14 thang, thì đái ra 2 viên sỏi, 1 viên bằng hạt lạc, 1 viên bằng nửa hạt gạo, hoàn toàn phù hợp với ảnh X quang. Ngoài ra còn đái ra một số chất như cát mịn. Sau đó bệnh cơ bản tiêu tan. Khuyên bệnh nhân uống bài thuốc lợi thủy thông lâm gồm: Trân châu thảo 12g, Tiểu diệp phong vĩ thảo 12g, Tiểu sinh địa 12g, Tiểu cam thảo 4,5g, Kim tiền thảo18g, Quảng mộc hương 3g (cho sau), lại uống mấy thang để củng cố.

Bàn luận: Trong bài thuốc Kim tiền thảo thanh nhiệt lợi thấp trục thạch làm vị chủ dược; Hải kim sa đằng lợi thủy thông lâm, Kê nội kim tiêu sỏi làm phụ dược; Hổ phách mạt khử ứ thông lộ, chỉ thống, Quảng mộc hương hành khí giải uất chỉ thống, Sinh địa, Bạch thược lợi thủy mà không gây tổn âm làm tá dược. Còn Tiểu cam thảo lợi thủy và các vị khác làm sứ dược.

Sỏi niệu quản

Biện chứng đông y: Hạ tiêu thấp nhiệt.

Cách trị: Thanh nhiệt tiêu thạch, lợi thủy thông lâm.

Đơn thuốc: Bài thạch thang.

Công thức: Kim tiền thảo 30g, Kê nội kim (sống) 15g, Biển xúc 15g, Cù mạch 15g, Hoạt thạch 30g, Xa tiền tử 15g, Mộc thông 6g, Đông quy tử 30g, Lưu hành tử 18g, Ngưu tất 10g, Bạch mao cǎn 30g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Dùng bài thuốc trên chữa đường tiết niệu nói chung không cần gia giảm, đặc biệt đối với bệnh thành cơn, cấp tính thì hiệu quả càng tốt. Liệu trình thường là 30 ngày. Tổng kết trong 100 trường hợp thì tỉ lệ thải được sỏi ra ngoài là 56%, làm tan sỏi 4%.

Sỏi niệu quản

Biện chứng đông y: Thấp nhiệt hạ chú.

Cách trị: Tiêu thạch thông lâm, hành khí hóa ứ, thanh lợi thấp nhiệt.

Đơn thuốc: Niệu lộ bài thạch thang số 2.

Công thức: Kim tiền thảo 30g, Thạch vi 30g, Xa tiền tử 24g, Mộc thông 10g, Cù mạch 15g, Biển xúc 24g, Chi tử 20g, Đại hoàng 12g, Hoạt thạch 15g, Cam thảo sao 10g, Ngưu tất 15g, Chỉ xác 10g. Mỗi ngày 1 thang chia sắc làm 2 lần, một lần uống hết. Trong thời gian uống thuốc cố gắng uống nhiều nước, hoạt động nhiều, phối hợp gián đoạn với Tổng công kích liệu pháp. Phương pháp tổng công kích liệu pháp như sau: 8g30 uống 500ml nước, uống 75mg dihydroclorothiazid; 8g45 uống 1 thang “Niệu lộ bài thạch thang” số 2; 9g00 uống 500ml nước; 9g30 uống 500ml nước, tiêm bắp 1mg atropin 9g35 điện châm: huyện Chiếu hài (-), Tam âm giao (+), kích thích tương đối mạnh, sóng điện ngắt quãng, lưu kim 25 phút , 10 giờ xuống giường hoạt động.

Hiệu quả lâm sàng: ứng dụng bài thuốc trên phối hợp với tổng công kích liệu pháp để điều trị 400 trường hợp sỏi niệu quản, trong đó thải ra sỏi có 240 trường hợp (60%), sỏi di chuyển xuống dưới 69 trường hợp (17,3%). Cộng tỉ lệ kết quả 77,3%. Trung bình thời gian điều trị là 19,2 ngày.

Bàn luận: Cần nắm vững bài thuốc thải sỏi trên thích ứng với các chứng sau: 1. Sỏi có đường kính ngang nhỏ hơn 1cm, đường kính dài nhỏ hơn 2cm, 2. Hệ tiết niệu không có dị dạng về giải phẫu và những biến đổi bệnh lý, 3. Chức nǎng thận bên bệnh còn tốt.